Quá khứ: dùng “-(으)ㄴ”
Hiện tại: dùng “-는”
Tương lai: dùng “(으)ㄹ”
만나다 = 만난 친구 (người bạn (mà trước đây) đã gặp).
만나다 = 만나는 친구 (người bạn (mà hiện nay) đang gặp).
만나다 = 만날 친구 (người bạn (mà trong tương lai) sẽ gặp).
1. Khi nói về một sự việc mình đã trải qua, một thói quen, cũng có thể dùng “-던” để diễn tả.
입다 = 입던 옷 (áo đã từng mặc).
듣다 = 듣던 음악 (bản nhạc đã từng nghe).
2. Khi hồi tưởng, nói về một sự việc mình đã trải qua, có ý quá khứ hoàn thành thì chia động từ ở thời quá khứ “-았/었/였” và dùng “던”.
만났다 = 만났던 친구 (người bạn đã gặp trước đây).
공부했다 = 공부했던 (đã từng học).
3. Có khi danh từ làm bổ nghĩa cho danh từ, thì dùng “인”.
친구 = 친구인 가수 (người bạn ca sĩ).
고향 = 교향인 제주도 (đảo Cheju quê hương).
- 비가 오는 날에 외출을 하지 않는다: Ngày mưa thì không đi ra ngoài.
– 베트남에 여행올 사람들이 늘고 있다: Những người sẽ đến du lịch Việt Nam ngày càng đông.
- 잃은 무건을 다시 찾았어요: Tôi đã tìm được đồ vật bị mất trước đây.
- 입을 것도 없도 먹을 것도 없다: Chẳng có cái để mặc, cũng chẳng có cái để ăn.
- 헤어졌던 친구가 어제 만났어요: Gặp lại người bạn đã chia tay trước đây.
– 가던 곳이 어디 입니까?: Chỗ anh vừa
eg) - 유학을 할 셈으로 영어 학원에 다니고 있어요.
- Tớ đang học ở trung tâm tiếng anh để chuẩn bị đi du học( người nói đang nói về dự định tương lai)
Cấu trúc câu này dùng khi nói "lo lắng" về một cái gì đó.
Có thể hiểu ngữ pháp này là:
... Hình như (có vẻ, nhỡ đâu)....nên...(lo/đã làm gì đấy.
Ví dụ:
-시험에 떨어질까 봐 걱정해요.
Tôi đang lo ở kỳ thi này có vẻ sẽ trượt.
-
Tôi đang lo ở kỳ thi này có vẻ sẽ trượt.
-부모님은 자식이 아플까 봐 걱정하십니다.
Bố mẹ lo lắng không biết con cái có bị đau ốm gì không.
-
Bố mẹ lo lắng không biết con cái có bị đau ốm gì không.
-할머니의 짐이 무거울까 봐 대신 들어 드렸어요.
Thấy bà ngoại xách đồ có vẻ nặng nên tôi đã cầm giúp(thay) bà.
-
Thấy bà ngoại xách đồ có vẻ nặng nên tôi đã cầm giúp(thay) bà.
-살이 찔까 봐서 조금만 먹어요.
Thấy có vẻ béo lên nên tôi chỉ ăn một chút thôi.
-
Thấy có vẻ béo lên nên tôi chỉ ăn một chút thôi.
-약속을 잊어버릴까 봐서 수첩에 적었어요.
Nhỡ đâu quên mất cuộc hẹn nên tôi đã ghi vào sổ.
-
Nhỡ đâu quên mất cuộc hẹn nên tôi đã ghi vào sổ.
-오후에 비가 올까 봐 우산을 가져왔어요.
Nhỡ đâu chiều mưa nên tôi đã mang theo ô.
*Lưu ý:
-Trước (
Nhỡ đâu chiều mưa nên tôi đã mang theo ô.
*Lưu ý:
-Trước (으)ㄹ까 봐(서) thường xuất hiện kiểu 부정문 (những việc không tốt) đại loại như: thi trượt, có mưa, đau ốm, quên mất....thì câu văn sẽ tự nhiên hơn.
Nên vế sau nó thường hay xuất hiện:
Nên vế sau nó thường hay xuất hiện: 걱정이다/걱정하다...(lo lắng)
Ví dụ:
Ví dụ:
영화가 재미있을까 봐 보러 극장에 갔어요.(X)
Như mình đã nói trên, vì vế trước nó là (
Như mình đã nói trên, vì vế trước nó là (영화가 재미있다) nên chả có gì để nói, chả có gì để lo nữa nên khi kết hợp với cấu trúc (으)ㄹ까 봐 nghe sẽ rất ngang ---> câu này sai.
Mình sẽ sửa lại thành:
Mình sẽ sửa lại thành:
영화가 재미없을까 봐 보러 극장에 안 갔어요.
(Bộ phim có vẻ không hay nên tôi đã không đi đến (rạp) xem).
Nghe sẽ tự nhiên hơn.
-Theo mình thấy thì vế sau nó không kết hợp được với dạng (
(Bộ phim có vẻ không hay nên tôi đã không đi đến (rạp) xem).
Nghe sẽ tự nhiên hơn.
-Theo mình thấy thì vế sau nó không kết hợp được với dạng (명령문) câu mệnh lệnh hay 청유문(câu thỉnh dụ hay nói các khác là 'rủ rê')
Ví dụ:
Ví dụ:
나중에 시간이 없을까 봐 미리 공부하세요.(X)
나중에 시간이 없을까 봐 미리 공부합시다.(X)
나중에 시간이 없을까 봐 미리 공부했어요.(O)
(Sợ sau này không có thời gian nên đã học trước.)
* Bài tập:
Các bạn dùng cấu trúc câu đã học trên để viết tiếp đoạn sau (dịch sang Tiếng Việt) nữa nhá:
1.
(Sợ sau này không có thời gian nên đã học trước.)
* Bài tập:
Các bạn dùng cấu trúc câu đã học trên để viết tiếp đoạn sau (dịch sang Tiếng Việt) nữa nhá:
1. 건강에 나쁘다
2.
2. 시험이 어렵다
3.
3. 돈이 모자라다 (không đủ)
4.
4. 선생님에게 야단맞다 (mắng)
5.
5. 실수하다 (sai lầm)
không biết chừng là, cũng không biết là..
không biết chừng là cái áo này sẽ hơi nhỏ đối với em tôi
không biết là chiều mưa hay không nên việc mà mang dù theo thì thế nào nhỉ?
16. cách dùng 16: Động từ làm bổ ngữ -(으)ㄴ/-는/-(으)ㄹ
Tùy theo việc động từ làm bổ
ngữ kết hợp với (으)ㄴ, hay –는, hay (으)ㄹ mà ý
nghĩa bổ ngữ về thời thế cũng khác nhau.
17. Cách dùng 17: -는 셈이다: coi như :- Dùng khi nếu
chúng ta thử suy nghĩ về 1 kết quả nào đó và việc đang làm có thể giống hoặc gần
giống nhau. - Có thể dùng ở quá khứ, hiện tại và tương lai.
-V + (으)ᄂ 셈이다 (과거)
+ 는 셈이다 (현재)
-아직도 일이 많이 남았어요? Vẫn còn lại nhiều việc à?
- 아니요,이제 이것만 하면 되니까 다 한셈이에요. Không, bây giờ nếu chỉ
làm nốt cái này nữa là coi như tất cả
-수리비까지 생각하면 비싸게 산 셈이에요. Nếu suy nghĩ đến tiền phí
sửa chữa thì có lẽ coi như mua xe đắt rồi. (Nếu suy
nghĩ đến tiền phí sửa chữa thì cũng đắt gần bằng tiền mua nhỉ.)
Ngoài
ra thì với -는
셈이다
ở
hiện
tại
tương
lai ta dùng
trong trường
hợp
về
những
quyết
định,suy
nghĩ
hoặc
những
dự
tính
của
tương
lai.
18. Cách dùng 18: Động từ, Tính từ+ -(으)ㄹ까 봐(서)
19. Cách dùng 19: A/V - (ㅡ)ㄹ지도 모르다:
이 옷이 내 동생에게는 좀 작을지도 모르겠어요.
오후에 비가 올지도 모르는데 우산을 가져가는 게 어때요?
Không có nhận xét nào: